CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, QUÁN BAR, VŨ TRƯỜNG, KARAOKE…

CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, QUÁN BAR, VŨ TRƯỜNG, KARAOKE…

A. Cơ sở pháp lý

  • Luật thương mại 2005;
  • Luật doanh nghiệp 2014;
  • Luật đầu tư 2014;
  • Nghị định số 103/2009/NĐ-CP
  • Nghị định số 01/2012/NĐ-CP
  • Nghị định 72/2009/NĐ-CP
  • Nghị định 96/2016/NĐ-CP

B. Diễn giải luật chuyên ngành

  • Theo Luật Thương mại 2005 tại khoản 2 Điều 16: Thương nhân nước ngoài được thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định. Đối với trường hợp này, cá nhân là người nước ngoài có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp dưới hình thức công ty TNHH một thành viên.
  • Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư 2015: “Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm”
  • Theo Điều 6, Điều 7 và Phụ lục 4 Luật này thì kinh doanh dịch vụ nhà hàng, ăn uống không nằm trong danh sách các ngành nghề bị cấm, không nằm trong danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
  • Theo Điều 7 và phụ lục 4 điều này thì kinh doanh dịch vụ vũ trường, karaoke thuộc danh mục các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Theo đó, điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường được quy định đầy đủ và cụ thể tại website https://dangkykinhdoanh.gov.vn/ thuộc Bộ kế hoạch đầu tư và phát triển. Điều kiện đối với kinh doanh dịch vụ vũ trường, karaoke được diễn giải như sau.
  • Giấy phép kinh doanh vũ trường
  1. Nhà văn hoá, trung tâm văn hoá đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường phải là pháp nhân;
  2. Khoảng cách từ 200m trở lên đo theo đường giao thông từ cửa phòng khiêu vũ đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sau;
  3. Âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép được đo tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng khiêu vũ;
  4. Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, nhà văn hoá, trung tâm văn hoá có tư cách pháp nhân kinh doanh vũ trường phải có các điều kiện sau đây:
  5. Phòng khiêu vũ trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học (bao gồm các trường mẫu giáo, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân), bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước (bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội các cấp, doanh trại Công an, Quân đội; các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán các nước) từ 200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về cách âm phòng chống cháy, nổ;
  6. Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng;
  7. Phù hợp với quy hoạch về vũ trường của từng địa phương.
  8. Điều kiện về an ninh, trật tự kinh doanh vũ trường: Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

       a) Đối với người Việt Nam:

  • Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
  • Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
  • Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;  

        b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:       

Chưa được  cơ quan thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.

  • Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Phải có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, gồm:
  1. Xác định khu vực, địa bàn, mục tiêu cụ thể cần phải tăng cường để bảo đảm an ninh, trật tự;
  2. Biện pháp thực hiện;
  3. Lực lượng phục vụ thường xuyên;
  4. Phương tiện phục vụ;
  5. Biện pháp tổ chức, chỉ đạo;
  6. Biện pháp phối hợp với chính quyền, cơ quan chức năng có liên quan ở địa phương mà cơ sở kinh doanh hoạt động;
  7. Tình huống giả định khi có vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra; công tác huy động lực lượng, phương tiện; biện pháp xử lý.
  • Giấy phép kinh doanh karaoke:  Điều kiện đối với kinh doanh dịch vụ Karaoke
  1. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;
  2. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu; bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng; nếu có khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa;
  3. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  4. Khoảng cách từ 200m trở lên đo theo đường giao thông từ cửa phòng đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sau;
  5. Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
  6. Âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép được đo tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng karaoke;
  7. Nhà hàng karaoke có nhiều phòng thì phải đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng;
  8. Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nhân viên thuộc cơ sở mình phải riêng biệt với khu vực kinh doanh và không được để cho khách vào hát karaoke tại nơi dành cho nhân viên thuộc cơ sở mình.
  9. Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách dù không thu riêng tiền dịch vụ karaoke mà chỉ thu tiền ăn, uống hoặc dịch vụ khác tại phòng hát karaoke cũng phải có đủ điều kiện kinh doanh karaoke và phải được cấp giấy phép.
  • Điều kiện về an ninh, trật tự kinh doanh karaoke: Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

       a) Đối với người Việt Nam:

  1. Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
  2. Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
  3. Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

    b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:

  1. Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.
  2. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

C. Qui trình thực hiện

  • Chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ (Điều 23, Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP) gồm:
  1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
  2. Điều lệ công ty
  3. Bản sao hợp lệ chứng thực cá nhân đối với người nước ngoài (hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực)
  • Nộp hồ sơ:  Cách thức thực hiện: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc Người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  • Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

D. Bộ phận thực hiện

  • Trung tâm nghiên cứu và phát triển kinh doanh Đông Du, DBDRC
  • My Nguyễn & Nhung Nguyễn – Chuyên viên tư vấn pháp lý doanh nghiệp
  • Toni Trần – Giám đốc trung tâm DBDRC

E. Liên hệ

Mọi thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ: Dong Du International Consulting Group HCM, Southeast Asia Business Consulting Network.

  • Email: support.client01@japanvietnam.com.vn
  • Office tel: 84 – 2 8 – 3 8208 545
  • Home page: www.japanvietnam.com.vn/ dptc.edu.vn
  • Facebook: Dong Du International Consulting Group/ Dong Du Practical Training Center/ Dong Du English Club